I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Mục đích
Xây dựng CSDL nhằm tổ chức hệ thống CSDL chủ yếu của ngành Giao thông vận tải để kết nối, tích hợp, chia sẻ CSDL vào hệ thống CSDL chủ yếu của tỉnh để khai thác, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị; cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn cho người dân, tăng năng suất lao động, đổi mới sáng tạo, hướng đến phát triển kinh tế số một cách toàn diện và bền vững.
2. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch này đảm bảo cho các hoạt động thu thập, lưu trữ, cập nhật, chia sẻ và sử dụng dữ liệu của Sở Giao thông vận tải với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phù hợp với định hướng của quốc gia về phát triển dữ liệu số; tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ giao thông vận tải, của Tỉnh về quản lý và phát triển dữ liệu số gắn với thực hiện Đề án 06. Việc phát triển CSDL của Sở Giao thông vận tải hướng tới phát triển toàn diện các trụ cột của Chuyển đổi số.
Đối với các CSDL không thuộc phạm vi của Kế hoạch này, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở tùy vào điều kiện và nhu cầu thực tế, chủ động nghiên cứu và tổ chức thực hiện theo định hướng của Kế hoạch này và Kế hoạch chuyển đổi số của Sở hằng năm.
II. MỘT SỐ CHI TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
- 100% hệ thống thông tin quản lý của ngành Giao thông vận tải được hình thành thống nhất trên địa bàn tỉnh, nhằm duy trì, cập nhật, khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở chủ động phát huy sáng kiến sử dụng dữ liệu để hỗ trợ ra quyết định.
- 100% CSDL của Sở Giao thông vận tải (theo Kế hoạch số 277/KH-UBND ngày 27/12/2024 của UBND tỉnh) phải được lưu trữ, quản lý tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh, được đảm bảo an toàn thông tin theo quy định.
III. YÊU CẦU CHUNG
- Hệ thống CSDL của Sở Giao thông vận tải cần tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Hệ thống CSDL của Sở Giao thông vận tải tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông về quản lý và phát triển dữ liệu số.
- Các CSDL của Sở Giao thông vận tải cần tuân thủ Hệ thống CSDL của tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị.
- Việc triển khai Hệ thống CSDL của ngành Giao thông vận tải bắt đầu bằng việc số hóa dữ liệu, xây dựng, kết nối với các hệ thống thông tin của tỉnh, hướng đến khai thác, chia sẻ, sử dụng hiệu quả tối đa giá trị của dữ liệu; đảm bảo dữ liệu có tính kế thừa; sử dụng lại hiệu quả dữ liệu đã có.
- Ưu tiên kết nối, khai thác dữ liệu từ Bộ Giao thông vận tải đối với dữ liệu đã có, đã được thu thập và được phép khai thác.
- Phát triển các CSDL dùng chung, trung tâm dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, thống kê, báo cáo.
- Quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. Chia sẻ dữ liệu và tái sử dụng theo những phương thức đảm bảo an toàn và tính riêng tư giữa các cơ quan, đơn vị và giữa các hệ thống thông tin với nhau theo quy định của pháp luật.
- CSDL được mã hóa nhằm đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình quản trị, quản lý và chia sẻ tập tin; phối hợp triển khai xây dựng các chính sách về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Nội dung cơ bản xây dựng CSDL Sở Giao thông vận tải
1.1. Quản lý, vận hành đối với Hệ thống CSDL tỉnh Phú Yên theo Danh mục CSDL dùng chung Phụ lục I (kèm theo) và Danh mục CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải Phụ lục II (kèm theo), đảm bảo đáp ứng quy định về quản lý, vận hành, khai thác CSDL.
1.2. Công bố các CSDL do Sở Giao thông vận tải thu thập, quản lý thực hiện theo quy định: Công bố CSDL, mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng giai đoạn theo kế hoạch và theo yêu cầu tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
1.3. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi dữ liệu được quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải trên hệ thống của mình theo quy định tại Điều 28 Nghị định 47/2020/NĐ-CP: Chủ quản hệ thống thông tin tham gia vào quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi dữ liệu được quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải trên hệ thống của mình; Cơ quan, đơn vị khai thác dữ liệu có trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi kết nối, tiếp nhận dữ liệu chia sẻ theo quy định của cơ quan cung cấp dữ liệu và các quy định của pháp luật.
1.4. Thực hiện các giải pháp khuyến khích cá nhân, tổ chức cung cấp và khai thác dữ liệu theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2020/NĐ-CP: Tiếp nhận ý kiến phản hồi của tổ chức, cá nhân để xác định mức độ ưu tiên và thực hiện công bố dữ liệu mở phù hợp với nhu cầu; Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong xã hội, cộng đồng thực hiện các hoạt động xây dựng, đóng góp để mở rộng dữ liệu mở.
2. Xây dựng các CSDL dùng chung của tỉnh thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải do Sở Giao thông vận tải chủ trì
Cơ sở dữ liệu dùng chung là các cơ sở dữ liệu được các văn bản pháp luật quy định giao cho Sở Giao thông vận tải xây dựng, quản lý, vận hành hoặc xây dựng theo nhu cầu phát triển Chính quyền điện tử, đáp ứng nhu cầu truy cập, sử dụng dữ liệu tại Sở Giao thông vận tải. Trong giai đoạn từ đây đến năm 2025, việc xây dựng CSDL dùng chung của tỉnh do Sở Giao thông vận tải chủ trì tập trung vào Nhóm dữ liệu về đất đai – đô thị theo Phụ lục III (kèm theo).
2.1. Quản trị, chia sẻ dữ liệu được thực hiện theo quy trình
a) Nguồn dữ liệu
- Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm quy hoạch, xây dựng, vận hành, cập nhật các CSDL chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Đây là một trong các nguồn dữ liệu quan trọng của cơ quan, của tỉnh.
- Việc triển khai xây dựng các nguồn dữ liệu phải bảo đảm tính duy nhất, không trùng lắp.
b) Chia sẻ và dùng chung
- Dữ liệu được thu thập từ các Nguồn dữ liệu sẽ được xử lý, làm sạch và kết hợp thành một tập dữ liệu duy nhất để phục vụ cho nhu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
- Dữ liệu được quy hoạch dùng chung theo 03 nhóm dữ liệu chính: Nhóm dữ liệu của người dân, Nhóm dữ liệu về tài chính – doanh nghiệp, Nhóm dữ liệu về quản lý đất đai – đô thị.
c) Khai thác, sử dụng dữ liệu
Dữ liệu được lấy ra từ các dữ liệu đã được quy hoạch dùng chung để phân tích và khai thác một cách hiệu quả.
2.2. Vai trò và trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở trong xây dựng CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải
Để bảo đảm cho dữ liệu được tạo lập với chất lượng cao, luôn được cập nhật, được chia sẻ và sử dụng một cách có hiệu quả, phục vụ cho công tác quản lý của Sở, phục vụ cho phát triển của tỉnh, mô hình quản trị dữ liệu bao gồm các bên tham gia với vai trò như sau:
a) Chủ quản dữ liệu
Chủ quản dữ liệu là UBND tỉnh, ủy quyền chủ quản dữ liệu cho Sở Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ. Chủ quản dữ liệu có thẩm quyền cấp quyền truy cập dữ liệu người sử dụng theo các cấp độ khác nhau cũng như yêu cầu các bên tham gia với vai trò là người tạo lập và cập nhật dữ liệu thực hiện các công việc liên quan đến dữ liệu. Chủ quản dữ liệu có vai trò cao cấp nhất trong hệ thống quản trị dữ liệu.
b) Trách nhiệm tạo lập và cập nhật dữ liệu
Tạo lập và cập nhật dữ liệu là vai trò của bên tham gia chịu trách nhiệm tạo lập, cập nhật các nguồn dữ liệu chuyên ngành Giao thông vận tải để chia sẻ thông qua trung tâm dữ liệu của tỉnh. Việc tạo lập, cập nhật dữ liệu cũng như cung cấp các dịch vụ kết nối dữ liệu được đảm nhiệm bởi Sở Giao thông vận tải có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến nguồn dữ liệu cho Trung tâm dữ liệu. Sở Giao thông vận tải sẽ vừa đóng vai trò cao cấp là chủ quản dữ liệu ngành Giao thông vận tải đồng thời thực hiện vai trò của người tạo lập và cập nhật dữ liệu cho Trung tâm dữ liệu.
c) Sử dụng dữ liệu
Sử dụng dữ liệu là các bên tham gia với vai trò là người sử dụng dữ liệu cho các mục đích quản lý nhà nước, hoặc tạo lập, xây dựng các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ các dịch vụ dữ liệu được cung cấp từ Kho dữ liệu, tra cứu thông tin được công bố.
3. Triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành và CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải do Sở Giao thông vận tải chủ trì
Nhằm phục vụ công tác quản lý và điều hành của lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo Sở, cung cấp các dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, việc triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành và CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải cần đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của dữ liệu chuyên ngành, đảm bảo sử dụng hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau, được sử dụng lâu dài và được chia sẻ để dữ liệu được sử dụng nhiều nhất, đem lại hiệu quả cao nhất, đồng thời phù hợp với các quy định pháp luật về đầu tư dự án công nghệ thông tin theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP; cụ thể:
3.1. Xây dựng danh mục CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải
- Danh mục CSDL chuyên ngành phù hợp với chuẩn dữ liệu chuyên ngành Giao thông vận tải hiện có, đáp ứng các nhu cầu dữ liệu của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
- Danh mục CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải cần quy định về chuẩn dữ liệu, nội dung dữ liệu, cấu trúc, định dạng dữ liệu, xác định được các nguồn dữ liệu mà hệ thống cần có từ các cơ quan khác, xác định các dữ liệu có thể chia sẻ cho các cơ quan nhà nước khác và các dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp khai thác.
3.2. Xây dựng Kế hoạch số hóa, tạo lập dữ liệu; hướng dẫn nội dung, phương án, quy trình, chuẩn dữ liệu để thực hiện số hóa, tạo lập dữ liệu.
3.3. Triển khai các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành Giao thông vận tải thống nhất trên toàn tỉnh từ sở đến các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan.
3.4. Việc tạo lập, số hóa dữ liệu cần phải thực hiện song song với việc xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành Giao thông vận tải để đảm bảo dữ liệu được hoàn thiện đến đâu thì đưa vào hệ thống thông tin chuyên ngành Giao thông vận tải đến đó, dữ liệu luôn được cập nhật.
3.5. Xây dựng quy chế vận hành Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành Giao thông vận tải, quy định trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý, sử dụng, cập nhật, dữ liệu. Các đơn vị có liên quan cần có phương án cập nhật, duy trì dữ liệu liên tục, chia sẻ dữ liệu vào Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
3.6. Xây dựng danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu bao gồm nội dung dữ liệu, cấu trúc, định dạng dữ liệu được chia sẻ, hình thức, cơ chế chia sẻ, trong đó ưu tiên chia sẻ dưới dạng dịch vụ dữ liệu (API). Ngoài ra, trong một số trường hợp tùy thuộc vào nguồn dữ liệu, các quy định về bảo vệ dữ liệu thì có thể chia sẻ thông qua tạo bản sao dữ liệu đã được tích hợp về Trung tâm dữ liệu hoặc chia sẻ qua các file: Excel/CSV. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu sẽ thực hiện bằng các dịch vụ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).
3.7. Công bố danh mục CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải, danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, danh mục dữ liệu được chia sẻ trên Trang thông tin điện tử của Sở, Cổng dữ liệu của tỉnh.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tham gia xây dựng CSDL Quốc gia và CSDL bộ ngành
- Giao các phòng, ban, đơn vị liên quan chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở xây dựng Kế hoạch cập nhật, duy trì, khai thác, sử dụng CSDL Quốc gia và CSDL bộ ngành, tổ chức kết nối các CSDL dùng chung và chuyên ngành Giao thông vận tải đã được Sở Giao thông vận tải xây dựng theo Phụ lục IV (kèm theo).
- Giao Văn phòng Sở theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở cập nhật, duy trì, khai thác, sử dụng CSDL Quốc gia và CSDL bộ ngành, tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý, triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch được giao.
2. Xây dựng các CSDL dùng chung của tỉnh
1. Giao các phòng, ban, đơn vị liên quan chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở xây dựng Kế hoạch cung cấp CSDL dùng chung của cơ quan, đơn vị giai đoạn 2023 – 2025 theo lộ trình, chủ động đề xuất công bố dữ liệu dùng chung.
2. Giao Văn phòng Sở lựa chọn, bố trí cán bộ làm đầu mối phụ trách theo dõi, cập nhật, kết nối, chia sẻ CSDL; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý CSDL trên kho dữ liệu của tỉnh; cụ thể:
a) Ban hành kế hoạch, lộ trình xây dựng CSDL với các dữ liệu dùng chung thuộc phạm vi đơn vị quản lý, trong đó xác định cụ thể mức độ, số lượng CSDL cần công bố, đảm bảo hoàn thành cập nhật dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức thu thập, tạo lập dữ liệu, thực hiện xây dựng các tài liệu đặc tả thông tin chia sẻ dữ liệu. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, tích hợp, cung cấp các CSDL thuộc Danh mục CSDL dùng chung về kho dữ liệu của tỉnh.
c) Tổ chức quản lý, vận hành, duy trì, cập nhật các CSDL thuộc phạm vi quản lý và tài liệu đặc tả thông tin chia sẻ dữ liệu để bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu an toàn, chính xác, thông suốt theo đúng Quy chế khai thác và sử dụng các CSDL trên địa bàn tỉnh.
d) Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở có CSDL thuộc Danh mục CSDL dùng chung của tỉnh có thẩm quyền quản lý các CSDL, thực hiện rà soát, quy định nội dung dữ liệu được phép chia sẻ, đối tượng được chia sẻ phù hợp với các quy định pháp luật chuyên ngành và các hình thức chia sẻ dữ liệu theo Kế hoạch này.
e) Tổ chức thu thập, phân tích thông tin phản hồi của cá nhân, tổ chức về việc sử dụng CSDL dùng chung, về các vấn đề liên quan đến chất lượng, tính khả dụng, định dạng, sự tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến dữ liệu, báo cáo cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành rà soát dữ liệu và đề xuất sửa đổi bổ sung. Định kỳ 06 tháng/lần (trước ngày 31/5 và 30/11), rà soát, cập nhật, bổ sung dữ liệu mở thuộc phạm vi mình quản lý, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp để điều chỉnh Danh mục CSDL dùng chung kịp thời.
3. Xây dựng các CSDL chuyên ngành của tỉnh
3.1. Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở có CSDL thuộc Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh
a) Theo thẩm quyền quản lý các CSDL rà soát quy định nội dung dữ liệu được phép chia sẻ, đối tượng được chia sẻ phù hợp với các quy định pháp luật chuyên ngành và các hình thức chia sẻ dữ liệu theo Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, tích hợp các dữ liệu thuộc Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh về Kho dữ liệu của tỉnh.
c) Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các CSDL thuộc phạm vi quản lý vào Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đúng quy định về tổ chức và quản lý dữ liệu được quy định tại Khoản 1, Điều 10; thực hiện kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo quy định tại Điều 16; thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình quản lý theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung công việc đã được giao, đảm bảo CSDL được cập nhật thường xuyên, đúng nội dung, đúng thời hạn theo Phụ lục V (kèm theo).
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai số hóa, tạo lập CSDL chuyên ngành đảm bảo sau khi dữ liệu hoàn thiện đến đâu thì đưa vào hệ thống thông tin chuyên ngành đến đó, dữ liệu luôn được cập nhật.
2. Văn phòng Sở
- Chủ trì, phối hợp các phòng, ban, đơn vị liên quan xây dựng quy định về nội dung, cấu trúc dữ liệu, trách nhiệm cung cấp, duy trì dữ liệu, danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu,... phục vụ công tác thu thập, tạo lập, chia sẻ dữ liệu theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và các quy định pháp luật chuyên ngành.
- Phối hợp các phòng, ban, đơn vị triển khai các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành thống nhất trên toàn tỉnh,
- Theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị thuộc Sở trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu Sở Giao thông vận tải 2023 - 2025 theo Kế hoạch này.
- Tham mưu, giúp Lãnh đạo Sở phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải trong việc thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu trong toàn ngành.
- Tham mưu Lãnh đạo Sở bố trí kinh phí và lộ trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Định kỳ 6 tháng, Văn phòng Sở tổng hợp, đánh giá kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao nêu tại kế hoạch này báo cáo Sở Thông tin và Truyền Thông.
Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này; các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở chủ động phối hợp với Văn phòng Sở tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định./.